Tại khoản 2, Điều 18 Luật BHXH thì người lao động (NLĐ) có quyền được cấp và quản lý sổ BHXH. Vì vậy, việc Cty cố tình giữ sổ BHXH của NLĐ là vi phạm quy định pháp luật. NLĐ có thể làm đơn kiến nghị gửi đến phòng lao động thương binh xã hội đề nghị giải quyết.
Bạn N.T.C.V, số điện thoại: 0963700xxx gọi đến đường dây nóng của Văn phòng TVPL Báo Lao Động cho biết: Bạn đã nghỉ việc ở Công ty (Cty) may T.C (Huyện Hóc Môn, TPHCM) được 2 tháng nhưng đến nay Cty vẫn không trả sổ bảo hiểm cho bạn để bạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo bạn tìm hiểu thì nếu quá 3 tháng không có sổ BHXH thì sẽ không được hưởng BHTN. Bạn hỏi Cty, Cty nói sẽ làm một tờ đơn để bạn được hưởng BHTN. Cty nói vậy có đúng và bạn phải làm gì để được hưởng BHTN.
Luật sư Đặng Thị Tâm – Văn phòng luật sư Quốc Thái, Đoàn luật sư TP. Hà Nội trả lời: Theo quy định tại khoản 1, Điều 46, Luật Việc làm thì trong vòng 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV), người lao động (NLĐ) nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Trong thành phần hồ sơ bạn phải có sổ BHXH. Tại khoản 3, Điều 47 Bộ luật Lao động quy định người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ BHXH và những giấy tờ khác mà NSDLĐ đã giữ lại của NLĐ. Mặt khác, tại khoản 2, Điều 18, Luật BHXH thì NLĐ có quyền được cấp và quản lý sổ BHXH. Vì vậy, việc Cty cố tình giữ sổ BHXH của bạn là vi phạm quy định pháp luật. Bạn có thể làm đơn kiến nghị gửi đến ban lãnh đạo Cty hoặc đến phòng LĐTBXH nơi Cty đóng trụ sở đề nghị giải quyết.
Bạn đọc có số điện thoại 01678133310 gọi đến đường dây nóng của Văn phòng TVPL Báo Lao Động trình bày: Bạn làm việc cho một ngân hàng tại TPHCM từ tháng 7.2014 đến tháng 4.2016 (21 tháng), theo HĐLĐ không xác định thời hạn. Vừa qua, bạn nộp đơn xin nghỉ việc vì lý do cá nhân. Trong quá trình lao động, bạn không bị bất kỳ hình thức kỷ luật nào. Tuy nhiên, kể từ khi nhận quyết định nghỉ việc theo nguyện vọng (tháng 4.2016) đến nay bạn chưa có công việc mới, và ngân hàng bạn không giải quyết cho bạn hưởng TCTN. Bạn hỏi, như vậy có đúng với quy định của pháp luật không?
Luật sư Tăng Quốc Thừa – Đoàn luật sư TPHCM trả lời: Theo quy định của pháp luật, việc giải quyết TCTN không phải do ngân hàng nơi bạn chi trả mà do cơ quan BHXH chi trả nếu bạn đáp ứng được một số yêu cầu về điều kiện hưởng. Cụ thể, theo Điều 49, Luật Việc làm 2013, NLĐ sẽ được hưởng TCTN khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, trừ các trường hợp sau đây: NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV đối với trường hợp quy định tại điểm a, và điểm b, khoản 1, Điều 43 của luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 43 của luật này; 3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1, Điều 46 của luật này; 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết. Do vậy, việc ngân hàng của bạn không giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp với bạn là đúng. Bạn nên liên hệ trung tâm giới thiệu việc làm của Sở LĐTBXH TPHCM để làm thủ tục hưởng TCTN nếu bạn đủ các điều kiện trên.
QTNS sưu tầm nguồn từ Bảo Hiểm Xã Hội