Khái niệm khấu trừ thuế TNCN

Khấu trừ thuế TNCN là việc tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đây là nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Khấu trừ thuế TNCN

Các trường hợp khấu trừ thuế TNCN

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN trong nhiều trường hợp:

  • Thu nhập của cá nhân không cư trú.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
    • Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.
    • Cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  • Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.
  • Thu nhập từ trúng thưởng.
  • Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
  • Một số trường hợp khác, bao gồm cả trường hợp khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập.
Khấu trừ thuế TNCN

Hướng dẫn tính thuế TNCN

Có 2 mức khấu trừ thuế TNCN phổ biến:

1. Khấu trừ 10%

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Công thức tính:

Mức khấu trừ thuế = Thu nhập trả cho cá nhân x 10%

2. Khấu trừ 20%

Theo điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân không cư trú phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 20% trên tổng thu nhập chịu thuế.

Công thức tính:

Mức khấu trừ thuế = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%

Kê khai và quyết toán thuế TNCN

1. Nghĩa vụ kê khai thuế TNCN

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.

Lưu ý: Nếu trong năm tính thuế, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập cho bất kỳ cá nhân nào thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

2. Trường hợp không phát sinh khấu trừ

Trong tháng hoặc quý nào không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải khai thuế.

3. Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế

Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy theo thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế, tổ chức, cá nhân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, với mức phạt thấp nhất là 2 triệu đồng và cao nhất là 25 triệu đồng.

Kết luận

Khấu trừ thuế TNCN là việc tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Việc này được quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Các điểm quan trọng cần lưu ý:

  • Các trường hợp khấu trừ thuế TNCN: Khấu trừ thuế TNCN áp dụng cho nhiều loại thu nhập khác nhau, bao gồm thu nhập của cá nhân không cư trú, thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại và một số trường hợp khác.
  • Mức khấu trừ thuế TNCN: Có hai mức khấu trừ phổ biến là 10% và 20%. Mức 10% áp dụng cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng với tổng mức trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên. Mức 20% áp dụng cho cá nhân không cư trú.
  • Kê khai và quyết toán thuế TNCN: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế, không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không. Nếu không phát sinh trả thu nhập trong năm thì không phải khai quyết toán thuế.
  • Không phát sinh khấu trừ: Nếu trong tháng hoặc quý không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải khai thuế.
  • Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế: Tùy theo thời gian chậm nộp, có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2 triệu đến 25 triệu đồng.
  • Khấu trừ thuế TNCN là việc làm mà trước khi người nộp thuế được trả thu nhập, phía tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ thực hiện trừ số tiền thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế.

Tóm lại, việc khấu trừ thuế TNCN là một phần quan trọng trong quản lý thuế thu nhập cá nhân, đòi hỏi các tổ chức và cá nhân trả thu nhập phải nắm rõ quy định và thực hiện đúng theo pháp luật.

Tham khảo thêm

Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Mới Nhất Năm 2025

Quản lý các khoản phúc lợi, bảo hiểm của nhân viên bằng phần mềm ezHR

ebook cẩm nang dinh dưỡng dành cho bữa ăn trưa