BHXH

Thông tư 59_2015_TT-BLDTBXH quy định chi tiết một số điều về BHXH bắt buộc hướng dẫn Nghị định 115_2015_ND-CP quy định chi tiết một số điều về BHXH bắt buộc thi hành Luật BHXH 2014 58_2014_QH13 quy định như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).

Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

4. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.


Như vậy: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi bao gồm:

+ Khoản 1: Tiền lương chính

Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

+ Khoản 2: Phụ cấp lương

Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

+ Khoản 3: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể

Điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.


Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:

Khoản 4: Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể

Điểm b khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Khoản 5:  Các khoản chế độ và phúc lợi khác

Các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động tại khoản “Các nội dung khác liên quan đến thực hiện nội dung mà hai bên thỏa thuận”.

Ngoài ra: Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.


Quy trình quản lý và kiểm tra của cơ quan quản lý lao động, tiền lương, bảo hiểm

Cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội của nhà nước sẽ tùy theo từng trường hợp cụ thể mà thực hiện các bước kiểm tra sau đây:

Trước ngày 01/01/2018, áp dụng 4 mức như sau:

Mức 1: Đôn đốc, nhắc nhở:

Đôn đốc DN tham gia BHXH đầy đủ, nộp tiền BHXH đúng hạn

Mức 2: Thanh tra kiểm tra:

Thanh tra việc tuân thủ pháp luật BHXH

Mức 3: Truy thu, xử phạt:

Sau khi thanh tra kiểm tra nếu có vi phạm, sẽ thực hiện xử lý theo các trường hợp:Truy thu, phạt nộp chậm, phạt hành chính

  • Truy thu: Căn cứ truy thu là Sai lệch giữa Hồ sơ lao động <> Khai trình lao động <> trích nộp BHXH;
  • Truy thu căn cứ sai lệch giữa Báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế và tiền lương khai khai trình BHXH
  • Phạt nộp chậm: Số tiền khai thiếu bị tính lãi từ ngày khai thiếu đến ngày truy thu. Phạt vi phạm hành chính theo luật BHXH

Mức 4: Khởi kiện ra tòa:

Cơ quan BHXH tùy mức độ vi phạm có thể khởi kiện doanh nghiệp ra tòa án hành chính đòi tiền BHXH, buộc nộp phạt theo đúng quy định

Từ 01/01/2018, có thể áp dụng mức 5 như sau:

Mức 5: Chuyển hồ sơ sang Truy cứu trách nhiệm hình sự


Giải pháp để tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội từ 01/01/2018

Doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện đúng các quy định pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội. Dưới đây là các công việc cần làm để đảm bảo tuân thủ pháp luật về Bảo hiểm xã hội áp dụng từ 2018

1. Xây dựng chính sách lương phù hợp

2. Xây dựng thang lương, bảng lương phù hợp

3. Ký kết hợp đồng lao động đúng quy định

4. Chấm công, tính lương, tính BHXH, tính thuế TNCN đúng quy định

5. Khai và nộp BHXH đúng quy định

6. Đối chiếu quỹ lương khai trình BHXH và quỹ lương Thuế, kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính

7. Theo dõi cập nhật quy định của Việt Nam về các khoản thuộc diện đóng BHXH để hiệu chỉnh phù hợp


Một số thông tin doanh nghiệp cần biết

1. Bảng tỷ lệ tham gia bảo hiểm của doanh nghiệp và người lao động

Năm

Người sử dụng lao động (%)

Người lao động (%)

Tổng cộng (%)

Kinh phí công đoàn

Tổng toàn bộ

BHXH

BHYT BHTN BHXH BHYT

BHTN

01/2014 đến 30/06/2017

18%

3% 1% 8% 1,5% 1% 32,5% 2% 34,5%

01/07/2017 trở đi

17,5% 3,0% 1,0% 8,0% 1,5% 1,0% 32,0% 2%

34,0%

2. Lương tối thiểu vùng

Khu vực

Mức lương tối thiểu vùng 2016 Mức lương tối thiểu vùng 2017 Mức lương tối thiểu vùng 2017

Vùng I

3.500.000 đồng/tháng 3.750.000 đồng/tháng 3.980.000 đồng/tháng

Vùng II

3.100.000 đồng/tháng

3.320.000 đồng/tháng

3.530.000 đồng/tháng

Vùng III 2.700.000 đồng/tháng 2.900.000 đồng/tháng

3.090.000 đồng/tháng

Vùng IV

2.400.000 đồng/tháng 2.580.000 đồng/tháng

2.760.000 đồng/tháng

3. Quy định chi tiết về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người nước ngoài từ 2018: Chưa có quy định chi tiết, hiện nay chỉ có quy định tại Điểm 2 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.”

Do đó để áp dụng, DN cần chờ thêm quy định chi tiết.

 

Tính bảo hiểm xã hội & thuế TNCN năm 2017

Bạn đã biết chưa?

Thông tin pháp luật dành cho Nhân sự và Người lao động

Nơi cập nhật mới nhất các thông tin văn bản pháp luật cho nhân sự

Phần mềm nhân sự HrPro7

Giúp bạn giảm bớt thời gian chấm công tính lương – tăng độ chính xác.

Giao lưu chia sẻ kinh nghiệm xây dựng hệ thống lương 3P

Tìm hiểu về hệ thống lương 3P và cùng trao đổi những khúc mắc của mình trong buổi chia sẻ

Tham gia group Giao lưu nhân sự