Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là:
Mức lương và phụ cấp lương

Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là:
Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác

Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:

Các khoản chế độ và phúc lợi khác, như:

1. Tiền thưởng theo quy định tại điều 103 của Bộ Luật Lao động 2012; tiền thưởng sáng kiến
2. Tiền ăn giữa ca
3. Tiền hỗ trợ xăng xe
4. Tiền hỗ trợ điện thoại
5. Tiền hỗ trợ đi lại
6. Tiền hỗ trợ giữ trẻ
7. Tiền hỗ trợ nhà ở
8. Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ
9. Tiền hỗ trợ người lao động có thân nhân bị chết ( hiếu)
10. Tiền hộ trợ lao động có người thân kết hôn ( hỷ)
11. Tiền hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động
12. Tiền trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
13. Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khách ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Căn cứ quy định: Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Từ 01/01/2018, đóng bảo hiểm gồm Tiền lương + phụ cấp lương + các khoản bổ sung khác
Tiền lương sẽ không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi (những khoản không tính đóng đã nêu ở trên).
Phụ cấp lương sẽ tính đóng bảo hiểm các khoản sau:
– Phụ cấp chức vụ, chức danh;
– Phụ cấp trách nhiệm;
– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thâm niên;
– Phụ cấp khu vực;
– Phụ cấp lưu động;
– Phụ cấp thu hút
– Các phụ cấp có tính chất tương tự.
                                                                                                                                                                                                                Các khoản bổ sung khác:
– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
– Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Cần phân biệt rõ các khoản xăng xe, điện thoại, tiền ăn giữa ca,… không phải là các khoản bổ sung khác.
                                                                                                                                                                                                                 
Căn cứ quy định:
– Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP
– Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH

 

 

Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.