Chương IV: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (Trích dẫn một số điều luật thông dụng)
Điều 27:
- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chám dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoản thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
- Khi hợp đồng lao động qui định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên ký kết hợp đồng lao động mới, nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn.
- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Điều 28:
Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với người lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo các qui định của pháp luật lao động.
Điều 29*:
- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
- Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động qui định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức qui định trong pháp luật lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội qui lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
- Trong trường hợp phát hiện hợp đồng lao động có nội dung qui định tại khoản 2 điều này, thì Thanh tra lao động hướng dẫn và yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì thanh tra lao động có quyền buộc hủy bỏ các nội dung đó, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo qui định của pháp luật.
Điều 32:
Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về việc làm thử, thời gian thử việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và không được quá 30 ngày đối với lao động khác.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận làm thử mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động vào làm việc chính thức như đã thỏa thuận.
Điều 34: (Thuyên chuyển vị trí làm việc)
- Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày trong một năm.
- Khi tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất ba ngày, phải báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe và giới tính của người lao động.
- Người lao động tạm thời làm công việc khác theo qui định tại khoản 1 điều này, được trả lương theo công việc mới, nếu tiên lương của công việc mới thấp hơn tiền lương cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
Điều 37*:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng
e) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.
f) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc.
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 3 tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp dododng lao động tho mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo qui định khoản 1 điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp qui định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất 3 ngày.
b) Đối với các trường hợp qui định tại điểm d và điểm e: ít nhất 30 ngày nếu là trường hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, ít nhất 3 ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm f: theo thời hạn qui định tại điều 112 của Bộ luật này.
- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày.
Điều 38 *:
- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo qui định tại điều 85 của bộ luật này.
c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động.
d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo qui định của Chính phú, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
e) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật qui định.
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp qui định tại điểm b khoản 1 điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 41*:
- Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có)
Trong trường hợp người lao động không muốn quay lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường qui định tại đoạn 1 khoản này, người lao động còn được trợ cấp theo qui định tại điều 42 của bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc vào người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền bổi thường qui định tại đoạn 1 khoản này và trợ cấp qui định tại Điều 42 của bộ luật này, hai bên thỏa thuận về khoản tiền bổi thường thêm cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo qui định của Chính phủ.
- Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu vi phạm qui định về thời hạn báo trước, bên vi phạm bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
NGHỊ ĐỊNH SỐ 44/2003/NĐ-CP
Chương III: GIAO KẾT, THAY ĐỔI, TẠM HOÃN, CHÁM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 7: Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về việc làm thử qui định tại điều 32 của bộ luật lao động được qui định như sau:
- Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
- Thời gian thử việc không được quá 30 ngày đối với chức danh nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- Thời gian thử việc không được quá 6 ngày đối với những lao động khác.
- Hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động thông báo kết quả làm thử cho người lao động. Nếu đạt yêu cầu hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động hoặc người lao động không được thông báo mà vẫn tiếp tục làm việc thì người đó đương nhiên được làm việc chính thức.
Điều 9: Việc tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề qui định tại Điều 34 Bộ luật lao động được qui định như sau:
- Khi người sử dụng lao động gặp khó khăn đột xuất do khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc nhu cầu của sản xuất – kinh doanh thì người sử dụng lao động có quyền tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày (cộng dồn) trong một năm. Trong thời gian này, nếu người lao động chấp hành quyết định của người sử dụng lao động thì có thể bị xử lý kỷ luật lao động và không được hưởng lương ngừng việc theo qui định tại khoản 2 Điều 62 của bộ luật lao động và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo qui định tại điều 84 của bộ luật lao động đã sửa đổi, bổ sung.
- Trong trường hợp người sử dụng lao động tạm thời chuyển cho người lao động làm việc khác trái nghề quá 60 ngày (cộng dồn) trong một năm thì phải có sự thỏa thuận của người lao động, nếu người lao động không chấp thuận mà họ phải ngừng việc thì người đó được hưởng lương theo qui định tại khoản 1 điều 62 của bộ luật lao động.
Điều 11: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong trường hợp qui định tại điểm c và điểm d khoản 1 điều 37 của bộ luật lao động đã sửa đổi, bổ sung được qui định như sau:
- Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động là trường hợp người lao động bị đánh đập, nhục mạ hoặc bị ép buộc làm những công việc không phù hợp với gia đình, ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người lao động.
- Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiế tục thực hiện hợp đồng lao động với những lý do sau đây:
a) Chuyển chỗ ở thường trú đến nơi khác, đi lại làm việc gặp nhiều khó khăn;
b) Được phép ra nước ngoài định cư
c) Bản thân phải nghỉ việc để chăm sóc vợ (chồng), bố, mẹ, kể cả bố mẹ vợ (chồng) hoặc con bị ốm đau từ 3 tháng trở lên.
d) Gia đình có hoàn cảnh khó khăn khác được chính quyền cấp xã nơ cư trú xác nhận không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 12: Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 điều 38 của Bộ luật lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động là không hoàn thành định mức lao động hoặc nhiệm vụ được giao do yếu tố chủ quan và bị lập biên bản hoặc nhắc nhở bằng văn bản ít nhất hai lần trong một tháng, mà sau đó vẫn không khắc phục.
Mức độ không hoàn thành công việc được ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội qui lao động của đơn vị.
- Lý do bất khả kháng là trường hợp do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên, do địch họa, dịch bệnh không thể khắc phục được dẫn tới việc phải thay đổi, thu hẹp sản xuất kinh doanh.
THÔNG TƯ – SỐ 21/2003/TT
III – CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, TRỢ CẤP THÔI VIỆC VÀ BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Thời gian báo trước để chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện như sau:
A) Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 36 của Bộ Luật Lao động thì hai bên không phải báo trước.
B) Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điều 37 hoặc điều 38 của Bộ Luật Lao động, thì bên có quyền đơn phương phải thực hiện việc báo trước cho bên kia bằng văn bản. Số ngày báo trước của người lao động được qui định tại khoản, khoản 3 điều 37 của người sử dụng lao động tại khoản 3 điều 38 của Bộ Luật Lao động. Số ngày báo trước là ngày làm việc. Riêng trường hợp của người lao động bị kỷ luật sa thải thì không phải báo trước.
Các trường hợp được trợ cấp thôi việc và không được trợ cấp thôi việc theo khoản 1 điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP được qui định cụ thể như sau:
A) Các trường hợp được trợ cấp thôi việc:
– Người lao động chấm dứt hợp đồng theo điều 36, điều 37, các điểm a, c, d khoản 1 điều 38, khoản 1 điều 41, điểm c khoản 1 điều 85 của Bộ Luật Lao động.
– Người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được tuyển dụng trước khi có chế độ hợp đồng lao động, thì khi nghỉ việc được tính trợ cấp thôi việc như người đã ký hợp đồng lao động.
– Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động đo doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động quy định tại điểm đ khoản 1 điều 38 của Bộ Luật Lao động là các trường hợp: Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giải thể, tòa án tuyên bố phá sản, giấy phép hoạt động đã hết hạn, doanh nghiệp vi phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền rút giấy phép hoạt động hoặc thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh.
B) Các trường hợp không được trợ cấp thôi việc:
– Người lao động bị sa thải theo điểm a và điểm b, khoản 1 điều 85 của Bộ Luật Lao động.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà vi phạm về lý do chấm dứt hoặc thời hạn báo trước quy định tại điều 37 của Bộ Luật Lao động.
– Người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo qui định tại khoản 1 và khoản 2 điều 145 của bộ luật lao động.
– Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 điều 17 và điều 31 của Bộ Luật Lao động đã được hưởng trợ cấp mất việc làm.
Cách tính và chi trả tiền trợ cấp thôi việc được thực hiện như sau;
Công thức tính trợ cấp thôi việc ở từng doanh nghiệp:
Tiền trợ cấp thôi việc = Tổng tg làm việc tại DN x Tiền lương làm căn cứ tính TCTV x 1/2
Trong đó:
– Tổng thời gian làm việc tại DN là số năm người lao động làm việc tại doanh nghiệp